Không
ăn tôm biển cùng thịt dê và uống vitamin C, tránh ăn cua với quả
hồng... Theo kinh nghiệm dân gian thì có một số điều kiêng kỵ khi thưởng
thức đồ biển.
Tôm biển: Là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng rất cao, chứa nhiều chất đạm, các vitamin và nguyên tố vi lượng. So với thịt lợn nạc, lượng đạm của tôm biển cao hơn 20%, ít chất béo hơn khoảng 40%, lượng vitamin A cao hơn chừng 40%. Theo y học cổ truyền, tôm vị ngọt, tính ấm, có công dụng bổ thận tráng dương, thông sữa, khử độc.
Tôm biển: Là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng rất cao, chứa nhiều chất đạm, các vitamin và nguyên tố vi lượng. So với thịt lợn nạc, lượng đạm của tôm biển cao hơn 20%, ít chất béo hơn khoảng 40%, lượng vitamin A cao hơn chừng 40%. Theo y học cổ truyền, tôm vị ngọt, tính ấm, có công dụng bổ thận tráng dương, thông sữa, khử độc.
Tuy nhiên, những người bị dị ứng với
tôm, bị viêm da mẫn ngứa, có hội chứng âm hư hỏa vượng (biểu hiện bằng
các triệu chứng như người gầy, hay có cơn bốc hỏa, đau đầu, hoa mắt
chóng mặt, sốt nhẹ về chiều, lòng bàn tay và bàn chân nóng, trong ngực
rạo rực không yên, họng khô miệng khát, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ…)
thì không nên ăn tôm. Ngoài ra, tôm biển không nên ăn cùng thịt dê và
khi dùng không được uống vitamin C.
Cua biển: Là loại thực phẩm được nhiều người ưa chuộng vì ngon và giàu chất dinh dưỡng. Cứ 100 g cua biển thì có tới 15 g chất đạm, 2,6g chất béo, 141mg canxi, 191mg phospho, 0,8mg sắt, cùng nhiều nguyên tố vi lượng và vitamin, đặc biệt là vitamin A. Theo y học cổ truyền, cua tính lạnh, vị hàn có công dụng thanh nhiệt, tán ứ, thông kinh lạc và giúp liền xương nhanh.
Cua biển: Là loại thực phẩm được nhiều người ưa chuộng vì ngon và giàu chất dinh dưỡng. Cứ 100 g cua biển thì có tới 15 g chất đạm, 2,6g chất béo, 141mg canxi, 191mg phospho, 0,8mg sắt, cùng nhiều nguyên tố vi lượng và vitamin, đặc biệt là vitamin A. Theo y học cổ truyền, cua tính lạnh, vị hàn có công dụng thanh nhiệt, tán ứ, thông kinh lạc và giúp liền xương nhanh.
Tuy nhiên, những người tỳ vị hư yếu
(biểu hiện bằng các triệu chứng như dễ bị rối loạn tiêu hóa, ăn kém, hay
đầy bụng, chậm tiêu, đại tiện phân lỏng nát…), những người đang bị cảm
mạo phong hàn, bị bệnh lý ngoài da (có ngứa dai dẳng) và những người dị
ứng cua thì không được dùng. Chú ý: Không nên ăn cua cùng với thịt thỏ,
rau kinh giới và quả hồng. Đừng bao giờ ăn cua không được tươi vì chất
đạm trong cua rất dễ thối, nát và biến thành chất độc gây hại cho cơ
thể.
Mực: Là loại đồ biển rất dễ ăn và dễ chế biến. Trong 100g mực có chứa 13g chất đạm, 0,7g chất béo, nhiều canxi, phospho, sắt… và các vitamin B1, B2, PP. Theo Đông y, mực vị mặn, tính bình, có công dụng bổ can thận, bổ tâm thông mạch, dưỡng huyết tư âm, dùng rất tốt cho những người có thể chất thiên về âm hư hoặc mắc các chứng bệnh thuộc thể âm hư, đặc biệt là phụ nữ bị bế kinh, khí hư, rong kinh, thiếu sữa sau sinh.
Mực: Là loại đồ biển rất dễ ăn và dễ chế biến. Trong 100g mực có chứa 13g chất đạm, 0,7g chất béo, nhiều canxi, phospho, sắt… và các vitamin B1, B2, PP. Theo Đông y, mực vị mặn, tính bình, có công dụng bổ can thận, bổ tâm thông mạch, dưỡng huyết tư âm, dùng rất tốt cho những người có thể chất thiên về âm hư hoặc mắc các chứng bệnh thuộc thể âm hư, đặc biệt là phụ nữ bị bế kinh, khí hư, rong kinh, thiếu sữa sau sinh.
Tuy nhiên, những người tỳ thận dương
hư (biểu hiện bằng các triệu chứng như tay chân lạnh, sợ lạnh, hay bị
cảm mạo phong hàn, sắc mặt nhợt nhạt, dễ đổ mồ hôi, ăn kém, chậm tiêu,
đại tiện lỏng nát, di tinh, liệt dương, suy giảm ham muốn tình dục…) thì
không nên dùng. Nên kiêng ăn mực khi dùng những đơn thuốc có phụ tử,
bạch liễm, bạch cập.
Ngao: Là loại thực phẩm rất giàu chất dinh dưỡng. Trong 100 g ngao có chứa 10,8 g chất đạm, 1,6 g chất béo, 4,6 chất đường, nhiều nguyên tố vi lượng và các vitamin. Theo y học cổ truyền, ngao có công dụng bổ âm, hóa đàm, nhuyễn kiên, là thực phẩm lý tưởng cho những người bị các chứng bệnh thuộc thể âm hư (biểu hiện bằng các triệu chứng như người gầy, hay hoa mắt chóng mặt, ra mồ hôi trộm, lòng bàn tay bàn chân nóng, có cảm giác sốt nóng về chiều, miệng khô họng khát, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ…)
Ngao: Là loại thực phẩm rất giàu chất dinh dưỡng. Trong 100 g ngao có chứa 10,8 g chất đạm, 1,6 g chất béo, 4,6 chất đường, nhiều nguyên tố vi lượng và các vitamin. Theo y học cổ truyền, ngao có công dụng bổ âm, hóa đàm, nhuyễn kiên, là thực phẩm lý tưởng cho những người bị các chứng bệnh thuộc thể âm hư (biểu hiện bằng các triệu chứng như người gầy, hay hoa mắt chóng mặt, ra mồ hôi trộm, lòng bàn tay bàn chân nóng, có cảm giác sốt nóng về chiều, miệng khô họng khát, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ…)
Theo dinh dưỡng học hiện đại, ngao là
loại thực phẩm rất có lợi cho những người cao huyết áp, rối loạn lipid
máu, xơ vữa động mạch, ung thư, u phì đại tiền liệt tuyến lành tính…
Nhưng vì ngao vị mặn, tính lạnh nên những người tỳ vị hư hàn, ăn kém,
chậm tiêu, đại tiện lỏng nát thì không nên dùng.
Hàu: Còn gọi là mẫu lệ, là loại đồ biển rất giàu các acid amin cần thiết, các vitamin và các nguyên tố vi lượng, đặc biệt là đồng và kẽm.
Hàu: Còn gọi là mẫu lệ, là loại đồ biển rất giàu các acid amin cần thiết, các vitamin và các nguyên tố vi lượng, đặc biệt là đồng và kẽm.
Theo y học cổ truyền, hàu vị ngọt mặn,
tính lạnh, có công dụng tư âm, dưỡng huyết, hoạt huyết, bổ ngũ tạng,
rất thích hợp cho những người mắc các chứng bệnh thuộc thể âm hư, các
bệnh nhân bị ung thư đã được hóa trị hoặc xạ trị. Tuy nhiên, những người
tỳ vị hư hàn, bị bệnh phong và các bệnh da liễu cấp hoặc mạn tính thì
không nên dùng. Khi ăn hàu không được dùng tetracyclin.
Sứa: Còn gọi là thủy mẫu, thạch kính, bạch bì tử… Trong 100g sứa có chứa 12,3g chất đạm, 0,1g chất béo, 3,9g chất đường, 182mg canxi, 9,5mg sắt, 132mg iode và nhiều vitamin, nên đây cũng là loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng.
Sứa: Còn gọi là thủy mẫu, thạch kính, bạch bì tử… Trong 100g sứa có chứa 12,3g chất đạm, 0,1g chất béo, 3,9g chất đường, 182mg canxi, 9,5mg sắt, 132mg iode và nhiều vitamin, nên đây cũng là loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng.
Đông y cho rằng, sứa có công dụng
thanh nhiệt giải độc, hóa đàm, hạ áp, khu phong, trừ thấp, tiêu ích,
nhuận tràng, là thực phẩm thích hợp cho những người bị hen suyễn, táo
bón, viêm khớp, viêm loét đường tiêu hóa, cao huyết áp, trúng độc không
rõ nguyên nhân… Tuy nhiên, những người tỳ vị hư hàn thì không nên dùng
vì sứa chứa nhiều nước, rất dễ biến chất nên khi ăn phải chọn lựa hết
sức cẩn thận.
Hải sâm: Là loại đồ biển có giá trị dinh dưỡng rất cao, rất giàu chất đạm, các acid amin, vitamin và các nguyên tố vi lượng, đặc biệt là sắt và iode. Hàm lượng cholesterol trong hải sâm rất thấp, hầu như không có, nên hải sâm là thực phẩm bổ dưỡng rất tốt cho những người bị cao huyết áp, rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, ung thư hoặc có bệnh lý mạch vành…
Hải sâm: Là loại đồ biển có giá trị dinh dưỡng rất cao, rất giàu chất đạm, các acid amin, vitamin và các nguyên tố vi lượng, đặc biệt là sắt và iode. Hàm lượng cholesterol trong hải sâm rất thấp, hầu như không có, nên hải sâm là thực phẩm bổ dưỡng rất tốt cho những người bị cao huyết áp, rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, ung thư hoặc có bệnh lý mạch vành…
Theo y học cổ truyền, hải sâm vị mặn,
tính ấm, có công dụng bổ thận tráng dương, tư âm dưỡng huyết, ích tinh
nhuận táo, thường dùng cho những người bị suy nhược, lao lực, thiếu máu,
phụ nữ sau khi sinh, thận dương hư nhược gây nên tình trạng liệt dương,
di tinh, xuất tinh sớm, di niệu… Tuy nhiên, những người bị lỵ, viêm đại
tràng cấp tính, hoạt tinh thì không nên dùng. Khi ăn hải sâm không dùng
các đơn thuốc có cam thảo.
Theo VnExpress
Theo VnExpress
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét