Thứ Sáu, 17 tháng 8, 2012

Cách tìm sao hạn hàng năm, ảnh hưởng tốt – xấu của nó và cách hóa giải để bạn đọc tham khảo.

Các sao chiếu mệnh thường niên bao gồm: Thái dương, Thái âm, Mộc đức, La hầu, Kế đô, Thủy diệu, Hỏa tinh, Thổ tú, Thái bạch. Mỗi năm, mỗi người đều có một sao chiếu mệnh (còn gọi là sao hạn). Sao hạn có ảnh hưởng nhất định đến công danh sự nghiệp, sức khỏe, tiền bạc, nhân duyên…


Muốn biết bản thân mình năm nay sao nào chiếu mệnh, trước hết bạn tính tuổi mình theo nông lịch (âm lịch), nếu tuổi bạn lớn hơn số 9, hãy cộng số tuổi (gồm hai chữ số) của mình thành số có 1 chữ số, sau đó tra theo bảng số của sao tương ứng.
Ví dụ: Nam sinh năm 1972, theo âm lịch, năm 2010 bạn 39 tuổi. Lấy 3 + 9 = 12. Do 12 lớn hơn 9, lại lấy 1 + 2 = 3. Như vậy năm 2010, sao chiếu mệnh của bạn nam sinh năm 1972 là sao số 3 – Thủy diệu.

Do số sao của nam và nữ khác nhau, nên sau khi tính được số sao, các bạn căn cứ vào bảng sau đây đề biết sao chiếu mệnh của mình:

Nam: 1 La hầu; 2 Thổ tú; 3 Thủy diệu; 4 Thái bạch; 5 Thái dương; 6 Hỏa tinh;
              7 Kế đô; 8 Thái âm; 9 Mộc đức./.

Nữ:     1 Kế đô; 2 Hỏa tinh; 3 Mộc đức; 4 Thái âm; 5 Thổ tú; 6 La hầu;
            7 Thái dương; 8 Thái bạch; 9 Thủy diệu./.

Mỗi sao chiếu mệnh đều có ảnh hưởng tốt – xấu khác nhau, mức độ tốt xấu của nó phụ thuộc vào tính chất ngũ hành của từng sao, đồng thời chịu tác động của ngũ hành bản mệnh, âm dương bản mệnh và phúc đức gia đình người được sao chiếu mệnh.

Ví như, sao Thái dương chiếu mệnh, với bạn nam thì mọi sự hanh thông, một năm bình an vô sự; nhưng với nữ lại rất dễ gặp tai ương. Hoặc như, do Thái dương thuộc dương hỏa, những người mệnh kim, mệnh thủy đều chịu nhiều tác động bất lợi; ngược lại, người mệnh thổ sẽ có cơ hội lớn hơn…

Tính chất tốt, xấu của các sao như sau:

Thái dương:  
Sao tốt, chủ việc đi làm ăn ngoài địa phương nơi mình ở phát tài; gia đình có thể tăng nhân khẩu; vạn sự hòa hợp. Nhưng Thái dương chỉ tốt cho nam giới, gọi là “hỷ sự trùng trùng”; với nữ giới lại là “tai ương”.
Thái âm:  
Ngũ hành thuộc thủy, âm, mọi việc như ý, nhất là công danh, cầu tài cầu lộc, đầu tư buôn bán, du lịch, ngoại giao… Nhưng Thái âm cũng chỉ lợi nam giới; nữ giới gặp năm Thái âm chiếu mệnh rất dễ xảy tai ách, nhất là về việc thai sản.
Mộc đức:
Ngũ hành thuộc mộc, là sao xấu, chủ yếu bất lợi về âm phần. Mộc đức chiếu mệnh, nam dễ bị mắc các bệnh về mắt; nữ dễ xảy tai nạn đổ máu; nhưng nếu năm mộc đức chiếu mệnh mà kết hôn thì Vợ chồng vẫn hòa hợp, con cháu bình an.
Thái bạch:
Ngũ hành thuộc kim, chủ tai ách bệnh tật, nam nữ đều xấu, nhất là đối với nữ giới. Tuy nhiên, quý nhân gặp kim tinh lại có điềm tốt, có thể tăng thêm nhân khẩu, gặp cơ hội thăng tiến. Riêng việc hôn nhân, cưới hỏi nên tránh, vì cưới hỏi năm Thái bạch chiếu mệnh thường gặp nạn đổ máu ở bụng.
Thổ tú:
Ngũ hành thuộc thổ, là sao xấu về mọi phương diện. Thổ tú chiếu mệnh mọi sự ưu phiền, đêm ngủ không yên, mơ toàn chuyện gở; chăn nuôi, kinh doanh bất vượng; thường bị tiểu nhân ám hại, dèm pha.
Hỏa tinh: 
Ngũ hành thuộc hỏa, là sao xấu, chủ tật bệnh, nạn đổ máu, làm ăn khó khăn; phụ nữ thai sản bất lợi. Năm Hỏa tinh chiếu mệnh không nên làm gì mới, như lập doanh nghiệp, mua thêm bán bớt… Tốt nhất giữ mọi việc tuần tự như năm trước, gọi là “thủ cựu bình an”.
Thủy diệu:
Ngũ hành thuộc thủy, là sao phúc lộc, chủ về tài vận, cơ hội làm ăn phát triển trở lại, có thể đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Nam giới gặp vận hội làm ăn, giao du bạn bè có tài có lộc. Nữ giới nhiều tai nạn, nhất là chuyện khẩu thiệt tranh cãi kiện tụng. Nam nữ phải cẩn thận đề phòng khi đi trên sông nước.
La hầu:
Chủ chuyện khẩu thiệt, kiện tụng. Nam giới tai nạn quan trường, công danh; nữ giới u sầu chuyện tình cảm, cẩn thận nạn đổ máu, nạn thai sản…
Kế đô:
Chủ tai nạn bất ngờ, người âm ám thị, thuộc loại hung tinh, nam nữ đều kỵ.
Hàng nghìn năm qua, các nhà phong thủy thiên tượng đã có cách hóa giải ảnh hưởng xấu, phát huy mặt tốt của các sao rất đơn giản, hiệu quả.

Trước đây, phương pháp hóa giải sao chiếu mệnh hàng năm được in trong sách “Thông thư” (như lịch vạn niên hiện nay) để mọi người áp dụng. Chúng tôi sẽ giới thiệu chi tiết phương pháp tự giải sao hạn hàng năm với bạn đọc trong bài sau “Tự giải sao hạn năm 2010” (còn tiếp). 
Tính chất Sao Hạn
1- THÁI BẠCH : Sao Kim Tinh  : lại rất vui cho những người mang mệnh Thuỷ mệnh Kim, vì có quý nhân giúp, nên gặp sao này đi làm ăn xa có tiền tài của cải, trong gia đạo thêm người. Đối với người có mệnh Hỏa hay mệnh Mộc và nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng 5 âm lịch .
Mỗi tháng vào ngày rằm (15) sao Thái Bạch giáng trần, khi cúng viết bài vị màu trắng như sau : “Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân”. Có thể thay 2 chử Kim Đức bằng 2 chữ Thái Bạch cũng được. Làm lễ cúng lúc 19  – 21 giờ . Thắp 8 ngọn đèn , lạy 8 lạy về hướng chánh TÂY .
2- Sao THÁI DƯƠNG : Mỗi tháng cúng ngày 27 âl, khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau : “Nhựt Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân”. Thắp 12 ngọn đèn, lạy 12 lạy về hướng ĐÔNG mà cúng. Làm lễ lúc 21 tới 23 giờ
Sao Thái Dương là tinh quân Tốt nhất trong các Sao Hạn như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này, đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt.
3-  Sao THÁI ÂM : Hàng tháng vào lúc 19 tới  21 giờ tối vào ngày 26 âl, dùng 07 ngọn đèn, hương hoa trà quả làm phẩm vật, cúng day mặt về hướng Tây vái lạy 7 lạy mà khấn vái.  Khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau :”Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân”. Hạp tháng 9 âl  – Kỵ  tháng 11 âl.
4- Sao KẾ ĐÔ  : Sao này kỵ nhất nữ giới, nhớ cúng giải hạn mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 3, 9 âl nên cúng giải vào ngày 18 âl ngày sao Kế Đô giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu vàng như sau : “Thiên Vỉ Cung Phân Kế Đô tinh quân”, thắp 20 ngọn đèn, lạy 20 lạy về hướng Tây .
Cách Khấn : Cung thỉnh Thiên Đình Bắc vỉ cung Đại Thánh Thần vỉ Kế đô Tinh quân vị tiền. Cúng lễ vào lúc 21  đến 23 giờ
5- Sao LA HẦU là khẩu thiệt tinh :  sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật tai nạn. Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 7 âl nên cúng giải vào ngày 08 âl, là sao La Hầu giáng trần.
Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân”. Thắp 9 ngọn đèn lạy 9 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm lễ lúc 21  đến 23 giờ .
6- Sao THỦY DIỆU sao Thủy Tinh, là sao Phúc Lộc tinh. Nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng , đi làm ăn xa có lợi về tiền bạc .
Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ tuổi là tháng 4 , 8 âl, nên cúng giải hạn vào ngày 21 â.l, sao Thủy Diệu giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân”. Thắp 7 ngọn đèn , lạy 7 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm Lễ lúc 21 đến 23 giờ .
7-  Sao THỔ TÚ tức sao Thổ Tinh. Khắc kỵ vào tháng 4 và tháng 8 âl, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Mỗi tháng cúng ngày 19 âl, lúc 21 giờ, dùng 5 ngọn đèn , hương hoa, trà quả làm phẩm vật day về hướng TÂY mà khấn vái . Lạy 5 lạy . Bài vị viết như sau :”Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân”.
8- Sao MỘC ĐỨC tức sao Mộc Tinh. Mỗi tháng cúng ngày 25, sao Mộc Đức giáng trần. Khi cúng có bài vị màu vàng (hoặc xanh) được viết như sau : “Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân”. Lúc cúng thắp 20 ngọn đèn, đặt bàn day mặt về hướng chánh Đông lạy 20 lạy. Cúng lễ lúc 19 -21 giờ
9- Sao VÂN HỚN tức Hỏa Dực Tinh. Một hung tinh, đến năm hạn gặp sao này Nữ giới sinh sản khó, vào tháng 2, tháng 8 xấu, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật.
Mỗi tháng hoặc tháng 4 và 5 âl cúng ngày 29 âl, viết bài vị màu đỏ : “Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân”. Thắp 15 ngọn đèn day về hướng Chánh ĐÔNG mà cúng. Lạy 15 lạy. Cúng lúc 21 đến 23 giờ.
Cách Khấn : “Cung Thỉnh Thiên Đình Minh Lý Cung Đại Thánh Hỏa Đức Vân Hớn Tinh Quân Vị Tiền”.
THẬP NHỊ ĐƯƠNG NIÊN HÀNH KHIỂN
Tại sao mọi nhà thường cúng lúc Giao thừa, vì ngoài việc đón vong linh ông bà cha mẹ “về” ăn tết cùng gia đình; trong dân gian mọi người còn nghĩ đến hàng năm đều có một vị hành khiển tức đương niên chi thần, trông coi cõi nhân gian việc làm tốt xấu của mọi người, để cuối năm về Thiên Đình báo cáo công tội mỗi người, mọi gia đình để có công thì thưởng làm ác thì phạt (thưởng phúc phạt ác) đôi khi thưởng phạt ngay sau công tội.
Các đương niên chi thần mang tên Tý, Sửu, Dần… cho đến Hợi, tức tên12 con giáp, đồng thời ứng với một vị tinh tú.
Vị hành khiển này trông coi tất cả mọi việc trên thế gian, làm cho mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt, mọi người no ấm, hay trái lại sẽ gây ra tai ương dịch họa v.v..
Trong triết học Trung Quốc hay phương Tây, người ta đều đề cập đến vòng Hoàng đạo nằm trên vũ trụ, được chia thành 12 cung cách nhau 30o và đặt mỗi cung một tên từ Tý đến Hợi hay từ Bạch Dương đến Song Ngư.
Tên các con vật (Thập nhị chi) ứng với mỗi cung chỉ là hình dạng của các chòm sao có thật ở ngay cung đó, rồi hình tượng hóa thành tên gọi (theo phương Tây). Mỗi cung có ảnh hưởng đến tiết khí trên trái đất và con người đang sống trên hành tinh này.
Ngoài ra trong vũ trụ có sao Mộc (Jupiter) mà ta gọi là sao Thái Tuế, hàng năm đi ngang qua một cung trên đường Hoàng đạo, với chu kỳ 12 năm mới giáp hết vòng một quỹ đạo ứng với 12 cung trên.
Nên có thứ tự của vòng quay của sao Mộc, gặp 12 cung Hoàng đạo trong 12 năm như sau :
- Năm Thìn (Rồng)̀     0o- 30o           sao Bạch Dương
-           Tỵ (Rắn)          30 – 60            sao Kim Ngưu
-           Ngọ (Ngựa)    60 – 90           sao Song Nam
-           Mùi (Dê)        90 – 120           sao Bắc Giải
-           Thân (Khỉ)      120 – 150        sao Hải Sư
-           Dậu (Gà)        150 – 180       sao Xử Nữ
-           Tuất (Chó)     180 – 210        sao Thiên Xứng
-           Hợi (Lợn)        210 – 240      sao Hổ Cáp
-           Tý (Chuột)      240 – 270        sao Nhân Mã
-           Sửu (Trâu)       270 – 300      sao Nam Dương
-           Dần (Cọp)       300  – 330     sao Bảo Bình
-           Mão (Mèo) *     330 – 360   sao Song Ngư
* Lịch Trung Quốc gọi năm con mèo (Mão) là năm Thố tức con Thỏ.
Nên khi sao Mộc đi vào cung Tý năm đó gọi là năm Tý, đến cung Sửu năm đó là năm Sửu v.v… vì vậy sao Mộc còn gọi là sao năm hay sao Thái tuế.
Chúng ta gọi sao Thái Tuế là vị “Hành khiển thập nhị chi thần” trông coi các đương niên hành khiển, tức dưới Thái Tuế có thêm vị Phán quan là mỗi vì sao một năm, là 12 vị hành khiển như đã nói; trông coi ghi chép việc làm trong dân gian để soạn tấu tâu trình trước Ngọc Đế cuối năm, và Ngọc Đế sẽ chỉ dụ cho vị Phán quan hành khiển sắp xuống trần thay người cũ mà thưởng phạt.
Riêng về người lại có 2 vị hành khiển và hành binh trông coi bản mệnh :
Hành Binh, Hành Khiển
Ngoài 12 vị hành khiển được gọi đương niên chi thần dưới trướng sao Thái Tuế tức “Hành khiển thập nhị chi thần”, luân phiên trông coi thế gian trong 12 năm.
Ngoài ra theo quan niệm, mỗi năm còn có một ông hành khiển và một ông hành binh cai quản số mạng con người qua Sao Hạn trong 12 năm đó, coi việc thưởng phúc phạt ác qua cách hành xử của mỗi người trong việc làm và sự an nguy (trong dân gian chỉ biết tên Sao Hạn như đã nói). Đi theo vị đương niên chi thần, là các vị hành khiển hành binh mỗi năm mang tên :
- Năm Tý :       Châu Vương hành khiển, Chúa Thiên Ôn hành binh
- Năm Sửu :   Triệu Vương hành khiển, Tam Thập Lục Thương hành binh
- Năm Dần :   Ngụy Vương hành khiển, Mộc Tinh Liễu Tào hành binh
- Năm Mão :   Trịnh Vương hành khiển, Thạch Tinh Liễu Tào hành binh
- Năm Thìn :    Sở Vương hành khiển, Hỏa Tinh Liễu Tào hành binh
- Năm Tỵ :       Ngô Vương hành khiển, Thiên Hạo Hứa Tào hành binh
- Năm Ngọ :   Tấn Vương hành khiển, Thiên Hạo Vương Tào hành binh
- Năm Mùi :    Tống Vương hành khiển, Ngũ Đảo Lầm Tào hành binh
- Năm Thân:   Tề Vương hành khiển, Ngũ Miếu Tống Tào hành binh
- Năm Dậu :   Lỗ Vương hành khiển, Ngũ Nhạc Cự Tào hành binh
- Năm Tuất :   Việt Vương hành khiển, Thiên Bá Thành Tào hành binh
- Năm Hợi :    Lưu Vương hành khiển, Ngũ Ôn Nguyễn Tào hành binh
Vị hành khiển thuộc quan văn, còn vị hành binh thuộc quan võ, coi trực tiếp qua Sao Hạn và cách tu thân tích đức mỗi người mà luận công tội thưởng phạt ngay trong năm.
Nói về đề mục này nhằm giúp mọi người tìm hiểu và cách khấn khi cúng vào đêm Giao thừa hàng năm.
CÁCH CÚNG NĂM TAM TAI :
Ngoài cúng Sao giải Hạn hàng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai cũng nên cúng giải như sau :
1. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp năm Dần, Mão, Thìn thì có Tam Tai. Năm Dần là đầu Tam tai, năm Mão giữa Tam tai, năm Thìn cuối Tam Tai.
2. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp năm Thân, Dậu, Tuất thì có Tam Tai.
3. Tuổi Hợi, Mão, Mùi gặp năm Tỵ, Ngọ, Mùi có Tam Tai.
4. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu gặp năm Hợi, Ty, Sửu có Tam Tai.
Cúng thần Tam Tai: cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai. Xem bảng sau đây:
Năm Tý: Ông Thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc
Năm Sửu:  Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc
Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc.
Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông
Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam.
Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam.
Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam
Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
Năm Thân: Ông Nhơn Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
Năm Dậu: Ông Thiên Họa, cúng ngày 7, lạy hướng Tây.
Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc
Năm Hợi: Ông Địa Bại, cùng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.
Lễ cúng: Trầu cau: 3 miếng, thuốc lá: 3 điếu, muối, gạo, rượu, vàng tiền, hoa, quả. Lấy một ít tóc rối của người có hạn Tam Tai, bỏ vào một ít tiền lẻ, gói chung lại với gạo, muối, còn tiền vàng thì hóa, cúng tại ngã ba, ngã tư đường, vài tuổi và tên của mình, đem bỏ gói tiền, có tóc và muối gạo đó ở giũa đường mà về thì hạn đỡ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét